Danh mục doanh nghiệp
- Ảnh - Vật tư ngành ảnh
- Phần mềm - thiết kế website
- Bảo Hộ Lao Động
- Bao bì - In Ấn - Tạo mẫu
- Công nghệ thông tin
- Cơ khí
- Da - Giầy
- Điện - Điện tử
- Du học - Dạy nghề
- Dệt may - Nguyên phụ liệu may mặc
- Thời trang - Đồng phục
- Khách sạn - Nhà hàng
- Dịch vụ Du lịch
- Thủ công mỹ nghệ
- Gốm sứ
- Quà tặng - Đồ lưu niệm
- Địa ốc - Bất động sản
- Giám định hàng hóa & Dịch vụ tư vấn
- Hóa chất - Nhiên liệu
- Hàng tiêu dùng - Gia dụng
- Máy móc - Thiết bị
- Mỹ phẩm - Thẩm mỹ viện
- Xử lý & Vệ sinh mội trường
- Nông, Lâm, Ngư Nghiệp
- Ô Tô - Xe máy
- Rượu bia - Nước giải khát
- Thủy hải sản
- Thực phẩm chế biến
- Tài chính - Ngân hàng - Bảo Hiểm
- Triển lãm - Quảng cáo
- Vận tải - Giao nhận hàng hóa
- Viễn thông - Bưu chính
- Vàng bạc - Trang sức
- Văn phòng - Văn hóa phẩm
- XD - Vật liệu XD
- Nội - Ngoại thất
- Y tế - Dược phẩm - Thiết bị
- Vệ Sinh - Chăm sóc Mẹ & Bé
- Các ngành nghề khác
Tổng Quan Về Đồng Nai
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Là
một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng
Nai tiếp giáp với các vùng sau: Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, Phía
Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Phía Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh, Phía
Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, Phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. Đồng
Nai là tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến giao
thông huyết mạch chạy qua như: quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51;
tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế
trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò
gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. ĐỊA HÌNH: Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những dải núi rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau: a) Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng: -
Các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5
m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ
vài chục mét đến vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các Aluvi
hiện đại. -
Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ
thấp hơn mực nước biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch
chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều
sét và vật chất hữu cơ lắng đọng. b) Dạng địa đồi lượn sóng: Độ
cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi Bazan, bề mặt địa hình rất phẳng,
thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so
với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối Bazan, phù sa cổ.
Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám. c) Dạng địa hình núi thấp: Bao
gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ
cao thay đổi từ 200 - 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía Bắc của
tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một vài núi
sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao
(20–300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá
phiến sét. Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc < 8o,92% đất có độ dốc <15o, các đất có độ dốc >15o chiếm khoảng 8%. ĐẤT ĐAI: Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Tuy nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau: * Các loại đất hình thành trên đá Bazan:
Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ có độ phì nhiêu cao, chiếm 39,1% diện
tích tự nhiên (229.416 ha), phân bố ở phía Bắc và Đông Bắc của tỉnh. Các
loại đất này thích hợp cho các cây công nghiệp ngắn và dài ngày như:
cao su, cà phê, tiêu… * Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét như:
đất xám, nâu xám, loang lổ chiếm 41,9% diện tích tự nhiên (246.380 ha),
phân bố ở phía Nam, Đông Nam của tỉnh (huyện Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Biên
Hoà, Long Thành, Nhơn Trạch). Các loại đất này thường có độ phì nhiêu
kém, thích hợp cho các loại cây ngắn ngày như đậu, đỗ … một số cây ăn
trái và cây công nghiệp dài ngày như cây điều … * Các loại đất hình thành trên phù sa mới như:
đất phù sa, đất cát. Phân bố chủ yếu ven các sông như sông Đồng Nai, La
Ngà. Chất lượng đất tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng như cây
lương thực, hoa màu, rau quả … -
Tổng diện tích toàn tỉnh có: 590.723 ha. Bao gồm: đất nông nghiệp:
277.641 ha; đất lâm nghiệp: 181.578 ha; đất chuyên dùng: 49.717 ha; đất
ở: 16.763 ha; đất chưa sử dụng: 897 ha; Đất sông suối và mặt nước chuyên
dùng: 52.715 ha. Tình
hình sử dụng đất của tỉnh những năm qua có biến động ít nhiều, nhưng
đến nay, Đồng Nai vẫn là tỉnh có quy mô đất nông nghiệp lớn nhất Đông
Nam Bộ. KHÍ HẬU: -
Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng
nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. - Nhiệt độ trung bình năm 2010 là: 26,6oC - Số giờ nắng trung bình trong năm 2010 là: 2.419 giờ Lượng
mưa tương đối lớn và phân bố theo vùng và theo vụ tương đối lớn khoảng
2.507,8mm phân bố theo vùng và theo vụ. Vì thế Đồng Nai đã sớm
hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài
ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng, ... cùng với nhiều cảnh
quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch
phát triển. - Độ ẩm trung bình năm 2010 là 81% DÂN SỐ: + Phân theo khu vực thành thị - nông thôn là: Thành thị là: 855.894 người; Nông thôn là 1.710.548 người. + Phân theo giới tính: Nam: 1.268.315 người, chiếm 49,36%; Nữ:1.301.127 người, chiếm 50,63%. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2010 là 1,12% KINH TẾ - XÃ HỘI: -
Tổng sản phẩm quốc nội GDP của tỉnh tăng bình quân 13,2%/năm. Trong đó
ngành công nghiệp, xây dựng tăng 14,5%/năm, dịch vụ tăng 15%/năm, nông
lâm nghiệp thủy sản tăng 4,5%/năm. Quy mô GDP theo giá thực tế năm 2010
dự kiến đạt 75.137 tỷ đồng (tương đương 4,13 tỷ USD), gấp 2,5 lần năm
2005. GDP bình quân đầu người năm 2010 là 29,65 triệu đồng (1.629USD),
tăng gấp 2,1 lần năm 2005. -
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng, tỷ trọng các ngành
công nghiệp - xây dựng tăng từ 57% năm 2005 lên 57,2% năm 2010; dịch vụ
từ 28% lên 34% và giảm ngành nông - lâm - thủy sản từ 14,9% xuống còn
8,7%. Cơ cấu lao động cũng chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng lao
động khu vực nông nghiệp từ 45,5% năm 2005 xuống còn 30% năm 2010, lao
động phi nông nghiệp tăng từ 54,5% năm 2005 lên 70% năm 2010. -
Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bình quân 19,1%/năm.
Trong 5 năm 2006 - 2010 huy động tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt
121.500 tỷ đồng. Tốc độ thu ngân sách bình quân 12,5%/năm, tổng thu ngân
sách bình quân chiếm tỷ lệ khoảng 23% GDP hàng năm. -
Trong 5 năm 2006 - 2010, đã phát triển thêm 11 khu công nghiệp, nâng
tổng số khu công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh lên 30 khu với
diện tích 9.573 ha. Về phát triển các cụm công nghiệp, đến cuối năm 2010
toàn tỉnh có 43 cụm công nghiệp được quy hoạch với tổng diện tích là
2.143 ha trong đó có 2 cụm công nghiệp đã đầu tư hoàn thiện hạ tầng, 6
cụm công nghiệp đang đầu tư hạ tầng số còn lại đang trong quá trình bồi
thường giải phóng mặt bằng và lập thủ tục đầu tư. -
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị năm 2010 giảm xuống còn 2,6%. Cơ cấu lao
động năm 2010 là: khu vực công nghiệp - xây dựng 39,1%, khu vực dịch vụ
30,9%, khu vực nông nghiệp 30%. - Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2010 đạt 53%, tỷ lệ lao động qua đào tạo
-
Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%. Kết quả xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia đến năm 2010 là mầm non 12%, tiểu học 12%, THCS 15%, THPT 20%.
Đến năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 2 trường đại học, 9 trường cao đẳng, 6
trường trung cấp chuyên nghiệp, 80 cơ sở dạy nghề với năng lực đào tạo
trên 58.000 học viên. -
Cuối năm 2010, toàn tỉnh có 86% ấp, khu phố và 94% hộ gia đình đạt danh
hiệu ấp, khu phố, gia đình văn hóa; 98% cơ quan, đơn vị có đời sống văn
hóa. -
Tỷ lệ hộ nghèo tính theo chuẩn năm 2006 đến cuối năm 2009 còn dưới 1%.
Nuế tính theo chuẩn 2009 của tỉnh đến cuối năm 2010 còn 4,27%. - Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi cuối năm 2010 giảm còn 14,5%. -
Năm 2010, dự kiến toàn tỉnh có 257 cơ sở y tế. 100% xã, phường có trạm y
tế, 100% trạm y tế có nữ hộ sinh, 100% ấp, khu phố có nhân viên y tế
được đào tạo và hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước. Toàn tỉnh có 19 bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa và 13 phòng khám đa khoa khu vực với 5.675
giường bệnh, đạt 19 giường bệnh/vạn dân. Toàn tỉnh có 5.703 cán bộ y tế,
đạt 22,5 cán bộ y tế/vạn dân. Trong đó số bác sỹ là 1.267 người, đạt 5
bác sỹ/vạn dân. - Tỷ lệ hộ dùng điện năm 2010 đạt 99%. - Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch năm 2010 khu vực thành thị đạt 98%, khu vực nông thôn 90%. - Thu gom xử lý chất thải y tế đạt 100%; thu gom chất thải nguy hịa đạt 60%; thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt đạt 80%. - Tỷ lệ độ che phủ cây xanh đến cuối năm 2010 đạt 54,3%, trong đó tỷ lệ độ che phủ của rừng đạt 29,76%. TÀI NGUYÊN: -
Đồng Nai có nhiều nguồn tài nguyên đa dạng và phong phú gồm tài
nguyên khoáng sản có vàng, thiếc, kẽm; nhiều mỏ đá, cao lanh,
than bùn, đất sét, cát sông; tài nguyên rừng và nguồn nước... - Ngoài ra Đồng Nai còn phát triển thuỷ sản dựa vào hệ thống hồ đập và sông ngòi. Trong đó, hồ Trị An diện tích 323km2 và trên 60 sông, kênh rạch, rất thuận lợi cho việc phát triển một số thủy sản như: cá nuôi bè, tôm nuôi.... HỆ THỐNG GIAO THÔNG Đồng
Nai đã có bước tiến nhanh trong đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông,
nhất là giao thông đường bộ. Hệ thống quốc lộ với tổng chiều dài 244,5
km đã và đang được nâng cấp mở rộng thành tiêu chuẩn đường cấp I, II
đồng bằng (QL1, QL51), cấp III đồng bằng như QL 20 (tuyến đi Đà Lạt,
trên địa bàn tỉnh dài 75km đã được trải thảm lại mặt đường). Xây dựng
mới và nâng cấp 3.112 km đường nhựa và bê tông nhựa. Hệ thống đường bộ
trong tỉnh có chiều dài 3.339 km, trong đó gần 700km đường nhựa. Ngoài
ra, hệ thống đường phường xã quản lý, đường các nông lâm trường, KCN tạo
nên 1 mạng lưới liên hoàn đến cơ sở, 100% xã phường đã có đường ô-tô
đến trung tâm. Theo
quy hoạch trong tương lai gần, hệ thống đường cao tốc đi Biên Hòa - Bà
Rịa - Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây, hệ thống đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, hệ thống cảng nước sâu
Vũng Tàu - Thị Vải - Gò Dầu, sân bay quốc tế Long Thành, hệ thống đường
dẫn khí từ Vũng Tàu đi qua tỉnh Đồng Nai về TP. Hồ Chí Minh, nâng cấp
tỉnh lộ 769 nối quốc lộ 20, quốc lộ 1 với quốc lộ 51... sẽ tạo nên một
mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu phát triển KTXH địa
phương và khu vực. Hệ thống Cảng -
Cảng Long Bình Tân trên sông Đồng Nai: cách quốc lộ 1, phía bên phải
hướng từ Thành phố Hồ Chí Minh đi Hà Nội 800 mét; công suất 460.000
T/năm với tàu 2000 GRT đã xây xong và đưa vào khai thác một cầu cảng
60m, một bến xà lan. -
Cảng Gò Dầu A trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng
từ Biên Hòa đi Vũng Tàu cách 2 km. Hiện tại, cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận
được khoảng 2.000 GRT; tương lai sau khi nạo vét luồng là 10.000 DWT. -
Cảng Gò Dầu B trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng
từ Biên Hòa đi Vũng Tàu 2,5 km; đã đưa vào khai thác và sẽ nâng cấp lên
đạt công suất thiết kế 10 triệu tấn/năm, 2 bên có khả năng tiếp nhận tàu
15.000 DWT. Ngoài ra, còn có Cảng Phước Thái, Cảng Supe Lân Long Thành… Hệ thông đường sắt quốc gia đi qua tỉnh Với
tổng chiều dài là 87,5 km với 12 ga: Gia Huynh, Trảng Táo, Gia Ray, Bảo
Chánh, Xuân Lộc, An Lộc, Dầu Giây, Bàu Cá, Trảng Bom, Long Lạc, Hố Nai
và Biên Hoà. Tuyến đường sắt này là mạch máu giao thông quan trọng nối
tỉnh Đồng Nai với miền Bắc và TP. Hồ Chí Minh. Theo http://www.dongnai.gov.vn/dong-nai/tongquan_KT-XH/?set_language=vi&cl=vi |
Góc sản phẩm
Kiểu điện thoại hello kitty mới nhất 2014
Giá Bán
649.000 VNĐ
Giá Gốc
|
Giá Bán
145.000 VNĐ
Giá Gốc
|
Kết nối Facebook