Hotline: 0908 789 326
Dang tin mien phi
Hỗ Trợ 01
Yahoo Messenger!
Hỗ Trợ 02

Đăng ký nhận thông tin mới

Tổng Quan Về Lâm Đồng

I. Điều kiện tự nhiên

1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình

Lâm Đồng là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ, phía Nam Tây Nguyên, có độ cao trung bình từ 800 — 1.000m so với mặt nước biển với diện tích tự nhiên 9.772 km2; địa hình chủ yếu là bình sơn nguyên , núi cao đồng thời cũng có những thung lũng nhỏ bằng phẳng đã tạo nên những yếu tố tự nhiên khác nhau về khí hậu, thổ nhưỡng, thực động vật… và những cảnh quan kỳ thú.

Lâm Đồng nằm trên 3 cao nguyên và là khu vực đầu nguồn của 7 hệ thống sông lớn; nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - là khu vực năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và là thị trường có nhiều tiềm năng. Toàn tỉnh có thể chia thành 3 vùng với 5 thế mạnh: phát triển cây công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch - dịch vụ và chăn nuôi gia súc.

Toàn tỉnh hiện có 12 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Đà lạt, thị xã Bảo Lộc và 10 huyện với 145 xã, phương, thị trấn; trong đó có 106 xã vùng sâu, vùng xa, vùng trọng điểm nằm trong danh sách các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thành phố Đà lạt là trung tâm hành chính — kinh tế — xã hội của tỉnh, cách trung tâm kinh tế lớn của vùng và khu vực không xa, hướng Nam cách thành phố Hồ Chí Minh 300 km, Biên Hoà 270 km, Vũng tàu 340 km, hướng Đông cách cảng biển Nha Trang 210 km.

2. Khí hậu

Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 18 — 250C, thời tiết ôn hòa và mát mẻ quanh năm. Lượng mưa trung bình từ 1.750 — 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung bình cả năm là 85 — 87%, số giờ nắng trung bình cả năm là 1.890 — 2.500 giờ, thuận lợi cho phát triển du lịch nghĩ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có nguồn gốc ôn đới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí hậu nhiệt đới điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng bằng đông dân.

3. Tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên đất — vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến

Lâm Đồng có 8 nhóm đất khác nhau. Đất có độ dốc dưới 25° chiếm trên 50%, đất dốc trên 25° chiếm gần 50%. Chất lượng đất đai của Lâm Đồng rất tốt, khá màu mỡ, toàn tỉnh có khoảng 255.400 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, trong đó có 200.000 ha đất bazan tập trung ở cao nguyên Bảo Lộc — Di Linh thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp dài ngày, trồng rau, hoa cao cấp để xuất khẩu có giá trị kinh tế cao như cà phê: diện tích 118.000 ha, sản lượng 212.000 tấn/năm (đứng thứ 2 sau ĐắkLăk; Chè: diện tích 26.000 ha, sản lượng 162.000 tấn/năm (đứng nhất cả nước);dâu tằm: diện tích 6.165 ha, sản lượng 48.964 tấn/năm (đứng nhất cả nước); Điều: diện tích 13.000 ha, sản lượng 4.800 tấn/năm(một trong 10 tỉnh đứng đầu); Hơn 35.000 ha rau, hoa (đứng nhất cả nước); 622.000 ha rừng (tỷ lệ che phủ đạt 61,2%)

- Tài nguyên khoáng sản

Theo kết quả điều tra thăm dò, Lâm Đồng có 25 loại khoáng sản, trong đó bauxite, bentonite, cao lanh, đá Granít, thiếc, sét, diatomite và than bùn trữ lượng lớn, có khả năng khai thác ở quy mô công nghiệp.

Quặng bauxite ở Lâm Đồng có trữ lượng khoảng 1.234 triệu tấn, chất lượng quặng khá tốt, điều kiện khai thác và vận chuyển khá dễ dàng. Cao lanh có trữ lượng khoảng 520 triệu tấn, chất lượng tốt. Loại cao lanh này có khả năng sử dụng làm sứ điện tử, sứ bền nhiệt cơ, sứ dân dụng cao cấp, gạch samot chịu lửa, chất độn cho công nghiệp chế biến giấy, sản xuất sunfat alumin,... Sét bentonite có trữ lượng trên 4 triệu tấn, chất lượng rất tốt, sau khi được hoạt hóa với soda để chuyển sang bentonit kiềm có thể sử dụng trong kỹ nghệ làm khuôn đúc, chất tẩy rửa trong công nghiệp dầu mỡ, công nghiệp thực phẩm, chất phụ gia trong sản xuất phân bón tổng hợp, sản xuất dung dịch bùn khoan dầu khí và khoan cọc nhồi theo tiêu chuẩn của Mỹ và châu Âu. Than nâu và diatomite được phát hiện tại nhiều điểm, nhưng mỏ Đại Lào (Bảo Lộc) là có khả năng khai thác côngnghiệp với trữ lượng 8,5 triệu m3, có thể sử dụng làm chất đốt, chất cách nhiệt, phụ gia trong sản xuất phân bón hoặc phụ gia sản xuất xi măng…

II. Đặc điểm kinh tế-xã hội

1. Kết cấu hạ tầng

- Hệ thống cung cấp điện, nước

Nguồn điện cung cấp cho lưới điện quốc gia khá ổn định, gồm Nhà máy thủy điện Đa Nhim (công suất 160 MW), thủy điện Suối Vàng (công suất 3,1 MW), thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi (công suất 475 MW) và thủy điện Đại Ninh (công suất 300 MW); đang xây dựng 2 nhà máy thủy điện Đồng Nai 3, Đồng Nai 4 (công suất 580 MW), các nhà máy điện diêzen Bảo Lộc, Di Linh, Càn Rang với tổng công suất 4,16 MW. Hiện nay tỉnh có đã quy hoạch kêu gọi đầu tư 60 dự án thủy điện vừa và nhỏ, 100% số xã có điện đến trung tâm.

Hệ thống cấp nước đã hoàn thiện tương đối tốt, hiện có: nhà máy cấp nước Đà Lạt, công suất 35.000 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước thị xã Bảo Lộc, công suất 10.000 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện Đức Trọng, công suất 2.500 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện Di Linh, công suất 3.500 m3/ngày-đêm; hệ thống cấp nước huyện Lâm Hà, công suất 6.000 m3/ngày-đêm. Đồng thời với việc cấp nước, hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và sinh hoạt đang được hoàn thiện.

 

- Giao thông, thông tin liên lạc

Với tổng chiều dài đường bộ trên 1.700 km, hiện nay hệ thống giao thông đường bộ của huyện đã đến tất cả các xã và cụm dân cư. Các tuyến QL 20, 27, 28, 55,723 nối liền Lâm Đồng với vùng Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, các tỉnh duyên hải miền trung tạo cho Lâm Đồng có mối giao thông kinh tế xã hội bền chặt với các vùng, đặc biệt hiện nay chính phủ đã phê duyệt chủ trương cho đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc từ Dầu giây đi Đà lạt và tuyến đường Đông Trường Sơn từ Đà lạt đi Quảng Nam và các tỉnh trong khu vực. Cảng hàng không quốc tế Liên Khương nằm cách trung tâm thành phố ĐàLạt 30 km được nâng cấp thành sân bay quốc tế với đường băng dài 3.250 m có thể tiếp nhận các loại máy bay tầm trung như A.320, A.321 hoặc tương đương. Đoạn đường từ sân bay Liên Khương đến Đà Lạt đang được nâng cấp thành đường cao tốc. Tuyến đường mới (723) nối giữa 2 thành phố Đà Lạt và Nha trang có chiều dài 140 km đã được đầu tư rút ngắn khoảng cách và thời gian giữa 2 trung tâm du lịch lớn.

Hệ thống thông tin liên lạc, bưu chính - viễn thông hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các nhà đầu tư. Đến hết năm 2007, 100% xa đã có điện thoại, 105 điểm bưu điện văn hoá xã. Có 229.000 máy điện thoại (20 máy/100 dân)


2. Nguồn nhân lực


Dân số toàn tỉnh có đến cuối năm 2007 là 1.207.087 người, trong đó lao động trong độ tuổi là 699.400 người, lao động có việc làm là 649.000 người, lao động được đào tạo là 167.856 người, lao động công nghiệp là 91.000 người. Lâm Đồng là miền đất hội tụ nhiều dân tộc anh, em trong cả nước với trên 40 dân tộc khác nhau cư trú và sinh sống, trong đó đông nhất người Kinh chiếm khoảng 77%, đến người K’Ho chiếm 12%, Mạ chiếm 2,5%, Nùng chiếm gần 2%, Tày chiếm 2%, Hoa chiếm 1,5%, Chu-ru 1,5% ...,

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh co 02 trường Đại học, 01 trường CĐSP, 01 trường Trung học y tế, 02 trường Trung học Kinh tế - Kỹ thuật, 02 trường dạy nghề (01 trường Cao đẳng, 01 trường Trung cấp), hàng năm cung cấp hàng nghìn lao động có tay nghề cho địa phương. Ngoài ra còn có nhiều trung tâm nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn như: Viện nghiên cứu hạt nhân, Phân viện sinh học, đã góp phần đáng kể trong việc ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật vào sản xuất của tỉnh.

Hàng năm lực lượng lao động được bổ sung thêm khoảng 5.000 người từ các trường Kỹ thuật, dạy nghề, Đại học và Cao đẳng đóng trên trên địa bàn tỉnh và gần 50% trong số 10.000 học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học hàng năm.

Quy mô dân số tăng lên hàng năm kéo theo tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng, tạo điều kiện bổ sung lực lượng lao động cho xã hội.


Theo http://w3.lamdong.gov.vn


Các tin khác
Tổng Quan Về Tỉnh An Giang
Tổng quan về Bạc Liêu
Tổng Quan Về Bắc Kạn
Tổng quan về Bắc Giang
Tổng Quan Về Bến Tre
Tổng quan về tỉnh Bình Định
Tổng quan về Bình Phước
Tổng Quan Về Cà Mau
Tổng Quan Về Cao Bằng
Tổng quan về Đà Nẵng
Tổng Quan Về Đắk Lắk
Tổng Quan Về Đồng Nai
Tổng Quan Về Đồng Tháp
Tổng Quan Về Gia Lai
Tổng Quan Về Hậu Giang
Quay trở về    Đầu trang
Góc sản phẩm

két sắt ket sat - HS1700C

Giá Bán
34.800.000 VNĐ
Giá Gốc
34.800.000 VNĐ

Két sắt Hàn Quốc HANMI SAFE - HS-49C

Giá Bán
3.800.000 VNĐ
Giá Gốc
3.800.000 VNĐ
Thông tin tổng quan
Xem tất cả
Quảng Cáo
Kết nối Facebook