Danh mục doanh nghiệp
- Ảnh - Vật tư ngành ảnh
- Phần mềm - thiết kế website
- Bảo Hộ Lao Động
- Bao bì - In Ấn - Tạo mẫu
- Công nghệ thông tin
- Cơ khí
- Da - Giầy
- Điện - Điện tử
- Du học - Dạy nghề
- Dệt may - Nguyên phụ liệu may mặc
- Thời trang - Đồng phục
- Khách sạn - Nhà hàng
- Dịch vụ Du lịch
- Thủ công mỹ nghệ
- Gốm sứ
- Quà tặng - Đồ lưu niệm
- Địa ốc - Bất động sản
- Giám định hàng hóa & Dịch vụ tư vấn
- Hóa chất - Nhiên liệu
- Hàng tiêu dùng - Gia dụng
- Máy móc - Thiết bị
- Mỹ phẩm - Thẩm mỹ viện
- Xử lý & Vệ sinh mội trường
- Nông, Lâm, Ngư Nghiệp
- Ô Tô - Xe máy
- Rượu bia - Nước giải khát
- Thủy hải sản
- Thực phẩm chế biến
- Tài chính - Ngân hàng - Bảo Hiểm
- Triển lãm - Quảng cáo
- Vận tải - Giao nhận hàng hóa
- Viễn thông - Bưu chính
- Vàng bạc - Trang sức
- Văn phòng - Văn hóa phẩm
- XD - Vật liệu XD
- Nội - Ngoại thất
- Y tế - Dược phẩm - Thiết bị
- Vệ Sinh - Chăm sóc Mẹ & Bé
- Các ngành nghề khác
Tổng Quan Về Vĩnh Long
Vĩnh
Long là tỉnh nằm ở khu vực trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long; cách
thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km
về phía Nam; Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía
Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Tây Nam giáp giáp tỉnh Hậu Giang và
thành phố Cần Thơ; Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.479,128 km2 bằng 0,4% diện tích cả
nước, dân số năm 2010 là 1.031.994 người, bằng 1,3% dân số cả nước
2. Khí hậu:
Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế
độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào. Nhiệt độ trung bình hàng năm
từ 25oC đến 27oC, nhiệt độ cao nhất 36,9oC, nhiệt độ thấp nhất 17,7oC.
Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7,3oC..
-
Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng trong 1 ngày là 7,5 giờ.
Bức xạ quang hợp hàng năm đạt 79.600 cal/m2. Thời gian chiếu sáng bình
quân năm đạt 2.550-2.700 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là
tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ.
- Độ ẩm không khí bình quân 80-83%, tháng cao nhất (tháng 9) là 88% và tháng thấp nhất là 77% (tháng 3).
-
Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn, khoảng 1.400-1.500
mm/năm, trong đó lượng bốc hơi bình quân theo tháng vào mùa khô là
116-179 mm.
-
Lượng mưa trung bình đạt 1.450 - 1.504 mm/năm. Số ngày mưa bình quân
100 - 115 ngày/năm. Về thời gian mưa có 90% lượng mưa năm phân bố tập
trung vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11 dương lịch).
Độ
ẩm cũng như lượng mưa là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp. Tuy không bị ảnh hưởng bởi các dạng khi hậu cực đoan nhưng những
hiện tượng lốc xoáy, các trận lũ nhiều hơn,v.v..có thể là những tác
động ban đầu của biến đổi khí hậu toàn cầu cần phải được quan tâm khi bố
trí không gian lãnh thổ và kinh tế-xã hội nói chung.
3. Đặc điểm địa hình:
Vĩnh
Long có địa thế trải rộng dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thấp dần từ
Bắc xuống Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng (độ dốc nhỏ hơn 20), cao
trình khá thấp so với mực nước biển. Cao trình tuyệt đối từ 0,6 đến 1,2m
chiếm 90% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh, phần còn lại là thành phố
Vĩnh Long và thị trấn Trà Ôn có độ cao trung bình khoảng 1,25m. Đây là
dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có
dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền,
sông Hậu, sông Măng Thít và ven các sông rạch lớn. Không chịu ảnh hưởng
của nước mặn và ít bị tác động của lũ. Phân cấp địa hình tỉnh có thể
chia ra 3 cấp như sau:
-
Vùng có cao trình từ 1,0 đến 2,0m (chiếm 37,17% diện tích) ở ven sông
Hậu, sông Tiền, sông Măng Thít, ven sông rạch lớn cũng như đất cù lao
giữa sông và vùng đất giồng gò cao của huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Nơi đây
chính là địa bàn phân bố dân cư đô thị, các khu công nghiệp, đầu mối
giao thông thuỷ bộ. .
-
Vùng có cao trình từ 0,4 đến 1,0m (chiếm 61,53% diện tích) phân bố chủ
yếu là đất 2-3 vụ lúa với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, năng suất cao.
Trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A là vùng chịu ảnh hưởng lũ tháng 8
hàng năm, dân cư phân bố ít trên vùng đất này.
-
Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích) có địa hình thấp
trũng, ngập sâu. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ (lúa Đông
Xuân - Hè Thu, lúa Hè Thu - Mùa)..
Với
địa hình trên, trong thế kỷ XXI có thể chịu tác động của hiện tượng
biến đối khí hậu toàn cầu chung, song không lớn (có 2 dự báo: vào cuối
thế kỷ những vùng có cao trình 0,5 m có thể bị lụt, dự báo khác gần 1
m)..
4. Dân số:
Theo
số liệu thống kê dân số trung bình tỉnh Vĩnh Long năm 2010 là 1.031.994
người, tăng hơn 30 ngàn người so với 10 năm trước hay tương đương dân
số của 2 xã hiện nay. Mật độ dân số trung bình là 698 người/km2, đứng
hàng thứ 2 ở ĐBSCL sau thành phố Cần Thơ, gấp 1,7 lần mật độ trung bình
của ĐBSCL và 2,8 lần mật độ trung bình của cả nước.
Trừ
Thành phố Vĩnh Long, mật độ dân số phân bố tương đối đồng đều giữa các
huyện trong tỉnh, thấp nhất là huyện Trà Ôn có mật độ 566 người/km2,
bằng 82% mật độ của huyện cao nhất là Long Hồ với 780 người/km2.
Trong giai đoạn 1990 - 2000 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh giảm
nhẹ, chủ yếu do nhiều người di chuyển đến các thành phố lớn như Cần Thơ,
thành phố Hồ Chí Minh làm ăn sinh sống. Năm 1995 tỷ lệ tăng tự nhiên là
1,55%,năm 2005 giảm xuống còn 1,13% và năm 2010 là 0,92%. Tỷ lệ sinh
trung bình năm năm qua khoảng 0,28%o (từ 0,48%o năm 2005 xuống còn 0,2%o
năm 2010).
Cũng
như nhiều tỉnh ĐBSCL, Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc. Ngoài
người Kinh, các dân tộc khác chiếm khoảng 2,7% dân số toàn tỉnh, trong
đó người Khơmer chiếm gần 2,1%, người Hoa và các dân tộc khác chiếm
khoảng 0,6%. Nếu như người Kinh phân bố đều ở các nơi thì người Khơmer
tập trung ở một số xã vùng xa thuộc các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Bình
Minh, Trà Ôn, người Hoa tập trung ở thành phố và các thị trấn.
5. Tài nguyên thiên nhiên:
a. Tài nguyên đất:
Đất
đai của tỉnh Vĩnh Long được hình thành do kết quả trầm tích biển lùi
Holocene (cách nay khoảng 5.000-11.200 năm) dưới tác động của sông
Mekong. Theo kết quả điều tra khảo sát thổ nhưỡng của Chương trình Đất
tỉnh Vĩnh Long năm 1990-1994, Vĩnh Long có 4 nhóm đất chính: đất phèn
90.779,06 ha (chiếm 68,94% diện tích), đất phù sa 40.577,06 ha (chiếm
30,81% diện tích), đất cát giồng 212,73 ha (chiếm 0,16% diện tích), đất
xáng thổi 116,14 ha (chiếm 0,09% diện tích).
Theo
số liệu thống kê, tính đến ngày 1/1/2010, tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh có 147.912,7 ha được chia ra 5 loại đất sử dụng như sau (tỉnh không
có đất lâm nghiệp): Đất nông nghiệp 116.180,6 ha, chiếm 78,6%; Đất
chuyên dùng 9.163,9 ha, chiếm 6,2%; Đất ở nông thôn 5.502,3 ha, chiếm
3,7%; Đất ở đô thị 656,8 ha, chiếm 0,44%; Đất chưa sử dụng, 105,3 ha,
chiếm 0,07%.
Theo
Nghị quyết số 32/2006/NQ- CP ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Chỉnh phủ
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất
2006-2010 tỉnh Vĩnh Long thì đất sản xuất nông nghiệp có 106.738 ha,
trong đó đất trồng cây hàng năm có 51.722 ha, đất trồng cây lâu năm là
55.016 ha (cây ăn trái, cây công nghiệp và các loại cây lâu năm khác).
Thực tế sử dụng đất đến 1/1/2010 cho thấy đất sản xuất nông nghiệp, cũng
như đất trồng cây hàng năm đều đạt mức lớn hơn mục tiêu quy hoạch, chủ
yếu theo hướng tăng diện tích màu và cây ăn trái. Tổng kết 5 năm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lãnh đạo tỉnh, ngành nông nghiệp cũng
như các huyện thị đều thống nhất tăng diện tích cây ăn trái, giảm diện
tích chuyên lúa (giảm lúa vụ 3, bỏ diện tích 2 vụ lúa) tăng diện tích
luân canh lúa và hoa màu.
b. Tài nguyên nước:
Nước ngầm:
Theo
kết quả nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nước ngầm ở
Vĩnh Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các
tầng nước ngầm của Vĩnh Long như sau:
-
Tầng nước ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nước nhạt phân bổ chủ yếu ở
vùng ven sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nước không lớn. Trữ
lượng khai thác tiềm năng khoảng 46.169 m3/ngày.
-
Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nước nhạt phân bổ khu
vực ven sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa
nước khá lớn. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày.
- Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 333,2 m, chất nước kém không thể khai thác.
-
Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nước
khá lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều bằng các giếng
khoan công nghiệp. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày.
-
Tầng chứa nước phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nước
nhạt chỉ phân bổ ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy
tầng chứa nước khá lớn. Đây là tầng chứa nước đang được khai thác nhiều
bằng các giếng khoan công nghiệp. Đặc biệt đây là tầng chứa nước khoáng.
Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 19.520 m3/ngày.
Nước mặt:
Với
91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nước mặt của Tỉnh Vĩnh Long được
phân bổ đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nước cho hệ thống
kênh rạch này là:
-
Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 800-2500m,
sâu từ 20-40m với khả năng tải nước cực đại lên tới 12.000-19.000m³/s.
-
Sông Hậu chảy theo hướng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ Chiên,
chạy dọc theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500-3000m,
sâu từ 15-30m, khả năng tải nước cực đại lên tới 20.000-32.000m³/s.
- Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ
sông Cổ Chiên tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề
rộng trung bình từ 110-150m, lưu lượng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa
sông như sau:
Phía sông Cổ Chiên: 1500-1600m³/s; Phía sông Hậu: 525-650m³/s.
Chất
lượng nước tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều
hoà, lưu lượng dòng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ
triều, tuy bị ô nhiễm nhẹ nhưng hoàn toàn dùng cho sinh hoạt được khi đã
qua công trình xử lý nước, như vậy với tất cả các đô thị, khu dân cư có
3 con sông này chảy qua đều có thể lấy nước mặt (xử lý đạt tiêu chuẩn)
để phục vụ cho nhu cầu nước ăn uống, sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất
công nghiệp, du lịch, đây là những thuận lợi lớn mà ít tỉnh nào có được.
c. Khoáng sản:
Vĩnh
Long có lượng cát sông và sét làm vật liệu xây dựng khá dồi dào. Cát
sông chủ yếu phân bổ trên các sông Cổ Chiên, sông Tiền, sông Pang Tra,
sông Hậu và sông Hậu nhánh Trà Ôn với tổng trữ lượng 129,8 triệu m3
(không kể những vùng cấm, tạm cấm và dự trữ sau năm 2010).
Đất
sét là nguyên liệu sản xuất gạch, ngói, gốm sứ có tổng trữ lượng khoảng
200 triệu m3, chất lượng khá tốt. Sét thường nằm dưới lớp đất canh tác
nông nghiệp với chiều dầy 0,4-1,2 m và phân bổ ở hầu hết các huyện,
thành phố.
Theo vinhlong.gov.vn |
Góc sản phẩm
Mỹ Phẩm dinh dưỡng Khỏe tóc, dưỡng móng
Giá Bán
1.450.000 VNĐ
Giá Gốc
|
Kết nối Facebook